Tбng ДГi cloud, tбng ДГiбєЈo, tбng ДГi nбi bб, tбng ДГi Дiбn thoбєЎi, linh kiбn tбng ДГi, thi cГґng tбng ДГi,lбєЇp Дбєt tбng ДГi,sбЇa chбЇa tбng ДГi,Дiбn thoбєЎi bГn

Hệ thống tổng đài điện thoại Siemens Hipath 1200

Thứ bảy, Tháng 12 22, 2012 - 08:42
Công ty Nam Trường Giang giới thiệu với quý khách hàng về Hệ thống tổng đài điện thoại Siemens Hipath 1100nhằm đảm bào cho quý khách hàng có một hệ thống tổng đài điện thoại tốt nhất.
he thong tong dai dien thoai Siemens Hipath 1100.jpg

 

 

Hệ thống tổng đài điện thoại Siemens Hipath 1100
1. Tổng quan
Mạng thông tin nội bộ mang đầy đủ các tính năng của mạng thoại, kết hợp và khai thác được các dịch vụ trên mạng truyền số liệu, đồng thời có khả năng kết nối với các ứng dụng chuyên biệt của khách hàng và mở rộng được trong tương lai.
- Đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin liên lạc
- Tối đa hóa giá trị sử dụng hệ thống và giảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu.
- Bảo toàn giá trị đầu tư trong tương lai

2. Các thành phần của hệ thống:
2.1. Hệ thống tổng đài Siemens HiPath 1100:
Tổng đài Siemens Hipath 1100 là hệ thống truyền thông đa năng cho các giải pháp tích hợp thoại và dữ liệu với đường dây thuê bao (Trung kế) lên tối đa là 06 trung kế và sử dụng tối đa 16 máy nhánh cho nhân viên.
Khung chính của tổng đài chứa cấu hình là 02 trung kế và 08 máy nhánh. Được thiết kế theo module với 2 khe cắm card rất uyển chuyển trong việc cấu hình phù hợp với những nhu cầu thoại khác nhau của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc sử dụng các bộ chuyển đổi linh hoạt cho phép kết nối nhiều thiết bị cộng thêm trực tiếp vào các máy điện thoại hệ thống. Các vị trí làm việc do vậy có thể yên tâm với những yêu cầu liên tục thay đổi.
Siemens Hipath 1120 được thiết kế cho doanh nghiệp có thể thực hiện được tối đa những tính năng tiên tiến nhất mà tổng đài hiện đại cần có

2.2. Cấu trúc hệ thống:
- Hipath 1120 có cấu hình cơ bản 2 trung kế, 08 thuê bao
- Khả năng mở rộng tối đa 06 trung kế, 16 thuê bao
- Mainboard với 8 tới 24 cổng c/d dùng cho keyphone (Bàn lập trình)
- Máy nhánh analog, keyphone hoặc digital
- Ghi dữ liệu cước
- Giao tiếp V24
- Cổng USB để chuyển dữ liệu nhanh hơn
- Phần mềm lập trình sẵn dễ quản ly và sử dụng
- Phần mềm nâng cấp miễn phí
- Keyphone Profiset E3030
Các loại card mở rộng gồm:
- Card EB2/04 mở rộng 2 trung kế 04 thuê bao
- Card ADSL dùng để kết nối internet
- Card ISDN 2 port: card 2 cổng ISDN
- Card ISDN 4 port: card 4 cổng ISDN
- Entry Voice Mail: hộp thư thoại (24 hộp thư, dung lượng 2h)
- Fax/DID: kiểm tra tín hiệu fax và trả lời tự động có sẵn trên MB

3. Các thông số chính:
3.1. Dung lượng hệ thống:
Thuê bao tương tự (a/b) tối đa:     16
Thuê bao số (UP0/E) tối đa:     04
Các thuê bao cộng thêm với optiPoint phone adapter:     04
Số điểm làm việc tối đa:     16
Tổng số máy trạm TDM (gồm cả không dây):     Tối đa 16
Trung kế analog:     Tối đa 06
Màu vỏ máy:     Xám nóng
Phiên bản phần mềm:     V7.0 (IM)

3.2. Nguồn cung cấp:
- Xoay chiều:    110Và230V, 50/60Hz
- Một chiều

3.3. Điều kiện môi trường:
- Nhiệt độ:     -5 oC à45oC
- Độ ẩm tương đối:    5%-->95%

3.4. Giao diện hệ thống:
* Trung kế:
- Euro-ISDN: So/S2M, giao thức DSS1
- US-ISDN: BRI, T1/PRI
- Các giao diện chung kế analog, E&M
- Giao diện kết nối nhắn tin vô tuyến
* Giao diện kết nối mạng
- So/S2(E1): Các giao thức CorNet-N, CorNet-NQ
- IP: CorNet-IP
- Tương tự: Các giao thức tương tự
* Giao diện thuê bao:
- UPOE: 2 dây cho các máy điện thoại số optiset E, optipoint 500/600
- So/So: Kết nối cho các đầu cuối ISDN, PC, Fax
- a/b (analog): Các đầu cuối tương tự 2 dây (điện thoại/fax analog, modem…)
- DECT/GAP: Giao diện vô tuyến cho các đầu cuối không dây, cấu trúc mạng tế bào
* Giao diện quản trị ứng dụng:
- V24, dị bộ 19.2 kbit/s
- Các giao thức TCP/IP, PPP, FPT, HTTP…

4. Tính năng cơ bản:

4.1 Tính năng nhạc chờ và thông báo.

Khi đang trong cuộc đàm thoại, người trong cuộc cần giải quyết một số công việc đột xuất hay thảo luận một vấn đề gì khác. Thuê bao có thể đặt chế độ nhạc chờ để đưa người gọi vào trạng thái chờ bằng một trong các bản nhạc được cài đặt sẵn trước khi quay trở lại cuộc cuộc đàm thoại (Music on Hold).

4.2 Dịch vụ đêm.
Hệ thống phân biệt 2 chế độ hoạt động ngày và đêm (Giờ làm việc và giờ nghỉ), Mức độ phục vụ từng thuê bao ở vị trí trực điện thoại là khác nhau ở hai chế độ trên. Có thể áp dụng dịch vụ này để khoá các thuê bao khi hết giờ làm và chuyển các cuộc gọi đến sau giờ làm việc vào vị trí của bảo vệ. Dịch vụ này có thể tự động kích hoạt bởi điện thoại viên hoặc tự động cài đặt theo giờ trong ngày.

4.3 Tính năng đánh số mềm dẻo
Khả năng phân tích số của họ tổng đài Hipath 1100 có nhiều tính ưu việt. Đó là cho phép các số nội bộ được phép đánh mã số từ 1 đến 3 chữ số theo số phòng hay số tầng, Chữ số của các máy lẻ là không đồng đều nhau .
Kế hoạch đánh số gọi ra cho phép 3 chữ số để định nghĩa mã chiếm các trung kế, kế hoạch đánh số gọi vào cho phép các số DID tối đa 3 chữ số. Mã truy nhập dịch vụ được đánh số từ 1 đến 3.

4.4 Gọi vào dưới sự hỗ trợ của điện thoại viên.
Cho phép lập trình hướng các cuộc gọi từ các trung kế nhất định đến bàn điện thoại viên (hay đến một thuê bao bất kỳ) và điện thoại viên sẽ thực hiện chuyển tiếp cuộc gọi đến thuê bao nội bộ theo yêu cầu.
Gọi vào trực tiếp (DID – Direct inwarrd Dialing – Quay vào trực tiếp)
Các thuê bao nội bộ có thể được gọi vào trực tiếp từ mạng công cộng không thông qua nhân viên trực tổng đài nhờ có chức năng DID.
Người gọi từ bên ngoài có thể được nghe một lời chào và hướng dẫn quay số đã được ghi âm. Trường hợp quay sai số, không quay tiếp, thuê bao đang bận hoặc không nhấc máy có thể lập trình để đổ chuông vào điện thoại viên hay trượt sang thuê bao khác hoặc hệ thống trả lời tự động, hộp thư thoại.

4.5 Kết nối mạng đồng nhất.
Kết nối điện thoại với card ISDN (PC vớI ISDN S0 card), máy fax, điện thoại số E3030 sử dụng giao diện Upo/e, các đầu cuối đa phương tiện. Các mạng LAN có thể được kết nối Trực tiếp với Hipath 1120 thông qua kết nối này các máy tính trong mạng có thể trao đổi thông tin với hệ thống tổng đài, tích hợp ứng dụng máy tính điện thoại (CTI).

4.6 Khả năng tính cước
Hệ thống tổng đài Hipath 1100 có khả năng tính cước cho từng thuê bao, thông tin tính cước có thể hiển thị tại máy điện thoại có màn hình và tập trung toàn hệ thống và được ghi lại vào vùng nhớ đệm, được đưa ra liên tục qua giao thức V.24.

5. Tính năng điện thoại viên:
5.1 Hiển thị số gọi đến trên bàn điện thoại key (Clip).
Các thông tin về số máy gọi đến cũng như số máy lẻ gọi thông qua tổng đài sẽ được hiển thị thông tin trên màn hình của điện thoại key. Giúp cho điện thoại viên dễ dàng trong việc quản lí nhận biết thông tin cuộc gọi đến cũng như việc hỗ trợ phân phát cho các thuê bao trong cùng hệ thống, theo dõi được trực tiếp và chi tiết cuộc gọi ra, giám sát tối đa các hoạt động của toàn hệ thống.

5.2 Giữ cuộc gọi.
Khi cuộc gọi đang tiến hành các thuê bao cần thực hiện một công việc gấp, hay thảo luận một vấn đề nào đó, chuyển đến một người nào đó thì có thể để đối phương ở trạng thái chờ thông qua một bản nhạc được cài đặt sẵn.

5.3 Đường dây nóng, cuộc gọi khẩn cấp.
Hệ thống đường dây nóng có 2 kiểu cài đặt; ngay lập tức hoặc sau đó một và giây. Khi thuê bao điện thoại đặt ở chế độ này thì hệ thống sẽ đổ chuông ở một đích nào đố mà không cần quay số.
Tính năng đàm thoại hội nghị .
Các thuê bao có thể thực hiện cuộc đàm thoại hội nghị tối đa lên đến 10 người..

5.4 Tự nhận và chuyền tín hiệu fax.
Khi có tín hiệu thông báo fax hệ thống tự động chuyền và nhận fax

5.5 Danh sách người gọi:
Danh sách người gọi sẽ được hiển thị trên màn hình của điện thoại số, guíp thuận tiện hơn trong việc quản lí các cuộc gọi.

5.6 Hạn chế, kiểm soát cuộc gọi ra bên ngoài.
Hệ thống sẽ thực hiện quản lý các cuộc gọi ra bên ngoài được thực hiện dưới hình thức khống chế thời gian cuộc gọi hay mỗi một mã số thuê bao được quy định một mức cước, mức thời gian nhất định nhất định để tránh sự thất thoát tối đa lượng chi phí cuộc gọi.
Hiển thị trạng thái của mỗi nhóm trung kế
Trạng thái bận hay rỗi của các nhóm trung kế được biểu thị trên màn hình của điện thoại viên. Cùng với khả năng làm việc không gián đoạn khi mà cuộc gọi này hết thì cuộc gọi khác tự động chuyển vào mà không cần điện thoại viên tham gia.

5.7 Tích hợp hộp thư thoại (EVM).
Hệ thống tổng đài đã tích hợp sẵn chức năng hộp thư thoại mà không cần phải thông qua Card chức năng.

5.8 Thư ký, liên đới cuộc gọi.
Đây là dịch vụ hỗ chợ cuộc gọi thông qua bàn điện thoại viên. Điện thoại viên sẽ hỗ trợ trong việc kết nối cuộc gọi cũng như xử lý cuộc gọi sau khi nhận được tín hiệu của các thuê bao.

5.9 Trả lời nhiều cuộc gọi đến cùng một lúc
Bàn điện thoại viên có các phím khác nhau cho việc trả lời các cuộc gọi nội bộ, cuộc gọi từ bên ngoài cũng như các cuộc gọi cá nhân. Các phím này cho phép điện thoại viên chuyển qua lại giữa các cuộc gọi nói trên. Khi điện thoại viên trả lời một cuộc gọi thì các cuộc gọi khác tự động chuyển sang trạng thái chờ.

5.10 Phân biệt các cuộc gọi khác nhau bằng tín hiệu chuông khác nhau:
Tín hiệu chuông khác nhau: Ở cuộc gọi thường tín hiệu chuông liên tục và nếu bàn điện thoại viên đang bận thì sẽ không có tín hiệu chuông mà chỉ hiển thị tín hiệu bằng đèn LED.
Còn ở cuộc gọi khẩn cấp tín hiệu chuông dồn dập hơn và tín hiệu này được gọi đến trong trường hợp đường dây nóng hay các dịch vụ có chế độ ưu tiên khác. Phụ thuộc vào sự điều chỉnh âm lượng của điện thoại viên.
Trong cuộc gọi chờ các thông tin về cuộc gọi bình thường hay khẩn cấp đang chờ xử lý đều được hiển thị trên bàn điện thoại viên. Và tên hiển thị, tên gán cho mỗi máy trung kế cũng được hiển thị trên bàn điện thoại viên.

6. Tính năng người sử dụng:
6.1 Khả năng quay số nhanh ( Quay số tắt):
Các số điện thoại dài có thể được thay thế bằng một mã số nhất định nào đó để khi thực hiện cuộc gọi ta quay số tắt nhanh gọn và dễ nhớ.

6.2 Phân cấp cuộc gọi.
Mỗi thuê bao có thể được cài đặt để sử dụng mã khoá tự mở và khoá máy. Các thuê bao được phân quyền là chỉ được thực hiện cuộc gọi nội vùng, trong thành phố hay chỉ ưu tiên cuộc gọi đến một, một vài số nhất định nào đó đã định trước, mỗi mã số thuê bao cũng có thể bị giới hạn cuộc gọi trong một thời gian nhất định, (Có thể chỉ gọi được ra ngoài trong giờ làm việc, còn ngoài giờ làm việc thì phải thông qua hệ thổng tổng đài cho phép).
Hệ thống cho phép định nghĩa các mã số thuê bao cá nhân, mỗi mã số thuê bao đều được đánh số tài khoản nhất định, mã số này cho phép người sử dụng nhập mã số cuộc gọi tại bất kỳ máy nhánh nào trong hệ thống được tính tiền cho chính thuê bao mang mã số đó. Nhập mã số này có thể gọi cuộc gọi đường dài hoặc di động ở tất cả các máy trong tổng đài mà vẫn chỉ được tính tiền cho mã số thuê bao đó. Phương pháp này nhằm hạn chế thất thoát cuộc gọi lãng phí và không cần thiết ra bên ngoài mà mang tính linh động cao.

6.3 Kiểm soát trạng thái cuộc gọi.
Thông qua tín hiệu đèn LED trên bàn điện thoại số, tuỳ theo trạng thái cuộc gọi có thể đèn LED nháy sáng, nhanh hay chậm.
Khi bàn điện thoại key rỗi, nếu có cuộc gọi vào sẽ có tín hiệu và chuông báo hiệu cho điện thoại viên về cuộc gọi đang tới. Độ lớn của chuông có thể được điều chỉnh bằng 2 phím (+ và -) trên bàn điện thoại viên. Cùng với việc chuông reo, đèn LED hiển thị cũng nhấp nháy. Khi bàn điện thoại viên bận, chỉ có tín hiệu hiển thị bằng LED nhấp nháy mà thôi.
Trạng thái cuộc gọi có thể được biểu thị trên màn hiển thị video của bàn điện thoại viên. Các thông tin mà bàn điện thoại viên cung cấp bao gồm ngày giờ, số lượng cuộc gọi đang chờ, số máy lẻ đang gọi, trạng thái của cuộc gọi và các máy lẻ.

6.4 Giao tiếp với USB.
Cổng USB được kết nối qua tổng đài với máy tính, cho phép quay số từ máy tính cũng như việc thiết lập các công viêc quản lý qua ứng dụng văn phòng.

6.5 Gửi tin nhắn
Có thể gửi tin nhắn qua bàn điện thoại key có hỗ trợ màn hình thông qua các chức năng của bàn phím chữ cái.

6.6 Gọi lại khi số vừa gọi bận và không có tín hiệu trả lời.
Với một mã số nhất định tính năng này cho phép một thuê bao nội bộ khi gọi tới một thuê bao đang bận nào đó, mà khi thuê bao kia trở nên rỗi thì thuê bao nội bộ này dung chuông và nhấc máy lên cuộc gọi được kết nối.

6.7 Chuyển hướng và chuyển tiếp cuộc gọi cuộc gọi.
Cuộc gọi được chuyển sang một thuê bao khác khi một thuê bao kích hoạt chế độ này thuê bao có thể có một đích chuyển hướng cố định hay tự định nghĩa. Đích có thể nằm ngoài hệ thống.
Có thể chuyển hướng cuộc gọi từ thuê bao này sang thuê bao khác sau khi điện thoại viên trả lời.

6.8 Giao tiếp internet
Thực hiện kết nối internet thông qua card ADSL. Việc giao tiếp internet cho phép điện thoại viên thực hiện các thao tác của bàn phím trên máy tính cũng như rễ ràng thực hiện việc quản lý và kết nối cuộc gọi nhanh và thuận tiện hơn.

6.9 Báo thức:

Có thể cài đặt thời điểm để hệ thống báo hiệu chuông vào đúng thời điểm cài đặt.

6.10 Chống quấy rày:
Khi kích hoạt chế dộ chống quấy rày thì các thuê bao khác trừ những thuê bao có quyền “Do not Disturb override” sẽ nghe thấy tín hiệu bận khi gọi đến và máy của thuê bao đang ở chế độ DND sẽ không đổ chuông.

6.11 Nhóm trượt
Có thể lập các nhóm trượt cho nhiều thuê bao theo kiểu đổ chuông vòng, hay đổ chuông vào máy rỗi đầu tiên và đổ chuông cả nhóm.

6.12 Giao thức CTI qua cổng V.24
Hệ thống hỗ trợ các ứng dụng điện thoại máy tính, cho phép các ứng dụng trên máy tính có thể thực hiện các chức năng điện thoại hay là can thiệp vào quá trình điều khiển cuộc gọi.

6.13 Gác cuộc gọi:
Thuê bao có thể tạm gác cuộc gọi, đặt máy hay thực hiện một cuộc gọi khác trước khi quay lại cuộc gọi bị gác.

6.14 Đèn báo.
Trên bàn điện thoại viên hiển thị đèn LED cho phép điện thoại viên nhận biết được các cuộc gọi ở số máy lẻ để thuận lợi hơn trong việc tiếp nhận cuộc gọi từ bên ngoài và phân phát cho các thuê bao trong cùng hệ thống. Hỗ trợ thiết lập các cuộc gọi cũng như việc giám sát hoạt động của cả hệ thống và theo doi chi tiết các cuộc gọi ra.

6.15 Mã số người gọi được kết hợp với tổng đài.

Mỗi thuê bao được cấp một mã số, mật khẩu truy cập cuộc gọi dưới sự quản lý thông qua tổng đài. Tuỳ thuộc vào yêu cầu và trách nhiệm khai thác của nhưng người khác nhau có thể được cấp các chức năng và quyền hạn khác nhau đén các chức năng dữ kiệu của hệ thống.

 

Nguồn tin: NTG